Đặc tính của Phosphide ( Quickphos 56%) trong việc xông hơi khử trùng

Đặc tính của Phosphide ( Quickphos 56%) trong việc xông hơi khử trùng

Phosphide
Thuốc khử trùng Phosphide

Nắm bắt được các đặc tính, nguyên lý hoạt động của thuốc Phosphide( Quickphos 56%) là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của việc khử trùng.

Đặc tính hoạt chất khủ trùng Phosphide ( Quickphos 56%)

Thuốc khử trùng Quickphos 56%
          Thuốc khử trùng Quickphos 56%

Phosphine tinh khiết, không có mùi, không có vị, nồng độ dưới 200 ppm, ở nồng độ thấp PH3 được giải phóng từ các phosphua kim loại có mùi đất đèn hoặc mùi tỏi. Lưu ý: không dùng mùi này làm chất chỉ thị.

>> Hoạt chất , đặc tính của Aluminium Phosphide- hóa chất khử trùng kho

–          Tỷ trọng của phosphide so với không khí: 1.17, không khí =1, đây là một đặc tính ưu việt giúp cho thuốc khuyết tán dễ dàng trong không gian khử trùng vì có trọng lượng tương đương với trọng lượng không khí

–          Có khả năng cháy nổ: điểm nổ thấp nhất là 1.79% về thể tích, tương đương 17,900 PPM, hoặc 24,9g/m3  => do vậy không được để tập trung thuốc quá nhiều  tại một điểm khi khử trùng.

–          Điểm sôi (-) 87.7oC

–          Không tan trong nước

–          Có khả năng ăn mòn kim loại, vì vậy không để kim loại gần với khu vực xông hơi khử trùng bằng phosphine

Các dạng chế phẩm của Phosphide

+        AlP (Gastoxin, Phostoxin, Quickphos…)

+        Mg3P2 Magtoxin

*          Trong không gian khử trùng khí phosphide sẽ tạo ra khi phản ứng hóa học của ALP và Mg3P2 với H2O để tạo ra PH3 ; PH3 có tác dụng diệt côn trùng, còn Al(OH)3 hoặc Mg(OH)2 không độc.

+        Từ Mg3P2:      Mg3P2 + 6H2O → 3Mg(OH2) +2PH3

+        Từ AlP:          AlP + 3H2O  →  Al(OH)3 + PH3

*     Theo phương trình phản ứng hóa học trên, mỗi 3 gram hợp chất AlP sẽ phóng thích ra 1 gram PH3 ( Phosphine ) và PH3 chính là chất hữu hiệu có tác dụng diệt côn trùng.

*     Chất Al(OH)3 là chất bột hydroxit nhôm màu xám trắng được tạo thành trong quá trình phóng thích PH3 ( xem phương trình phản ứng hóa học trên). Đây là chất bã thuốc, không có tính đôc hại, thường chứa trong các túi vải hoặc túi giấy và sẽ đươc thu hồi, loại bỏ sau khi kết thúc khử trùng.

*     Cần lưu ý là hiệu suất phản ứng của AlP chỉ đạt 98% , còn 2% vẫn chưa phân hủy. Do vậy, phải đặc biệt chú ý khi xử lý bã thuốc còn lại sau khi xông trùng. Do thuốc có khả năng tự cháy nổ trong không khí nên trong thành phần thuốc nhà sản xuất thường cho thêm chất chống cháy nổ là Amoni cácbamát 

NH2COONH4 →  2NH3 + CO2

Khi thuốc phân hủy, chất chống cháy nổ sẽ tự phân hủy, để giải phóng ra ammoniac và cacbondioxic

 

Ưu, nhược điểm của Phosphide trong công tác khử trùng hàng hóa

Ưu điểm

Nhược điểm

–   Dễ sử dụng

–   Dễ phân phối thuốc mà không cần quạt đảo khí vì tỉ trọng tương đương với không khí

–   Dễ vận chuyển khi còn nguyên bao bì

–   Không ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt giống.

–   Không phá hủy tầng ôzn

–   Không để lại dư lượng khi sử dụng đúng cách.

–        Thời gian xông thuốc dài (tối thiểu 7 ngày, có thể kéo dài đến 12 ngày)

–        Đạt hiệu quả thấp khi tiến hành khử trùng ở điều kiện nhiệt độ dưới 15oC.

–           Nếu sử dụng trong một thời gian dài sẽ xuất hiện tính kháng thuốc của côn trùng-

–        Mức độ kháng thuốc: cho đến nay đã có nhiều loài côn trùng gây hại trong kho thể hiện tính kháng với phosphine. Trong đó, mọt đục thân nhỏ Rhizopertha dominica, mọt cứng đốt Trogoderma granaria và rệp sách (psocids) có khả năng chống chịu rất cao với phosphine

Ghi nhớ: chìa khóa để khử trùng có hiệu quả bằng Phosphine là phải giữ hơi độc trong không gian kín & thời gian đủ dài để cho các pha chống chịu thuốc như trứng, nhộng đủ phát triển thành sâu non & con trưởng thành chết vì thuốc. 

CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG QUICKPHOS 56%

Không sử dụng Phosphide trong việc khử tùng những hàng hoá có độ thuỷ phân cao ( nước , độ ẩm nhiều ) Như Rau ,củ , quả , trái cây , …

Chú ý: Theo khuyến cáo của nhà sản xuất thời gian ủ thuốc (exposure time) đạt hiệu quả cao nhất là 07-10 ngày, là khoảng thời gian đủ diệt triệt để các loại sâu mọt ở các giai đoạn phát triển khác nhau gồm cả thời kỳ khó tiêu diệt nhất là giai đoạn trứng.
 Thời gian ủ thuốc tối thiểu của thuốc được giới thiệu là 72 giờ, do cần có một khoảng thời gian để phản ứng hoá học giải phóng ra PH3 và để cho khí PH3 khuyếch tán và thẩm thấu vào hàng hoá, nên 72 giờ chỉ là mức thời gian đủ diệt côn trùng trưởng thành.

 

Chú ý

Theo khuyến cáo của nhà sản xúât thời gian ủ thuốc (exposure time) đạt hiệu quả cao nhất là 07-10 ngày, là khoảng thời gian đủ diệt triệt để các loại sâu mọt ở các giai đoạn phát triển khác nhau gồm cả thời kỳ khó tiêu diệt nhất là giai đoạn trứng.

Thời gian ủ thuốc tối thiểu của thuốc được giới thiệu là 72 giờ, do cần có một khoảng thời gian để phản ứng hoá học giải phóng ra PH3 và để cho khí PH3 khuyếch tán và thẩm thấu vào hàng hoá, nên 72 giờ chỉ là mức thời gian đủ diệt côn trùng trưởng thành.

Thu hồi bả thuốc

Bả thuốc sau khi kết thúc khử trùng được thu lại và chôn xuống đất. Riêng với AlP trong bã thuốc luôn còn 2% chưa phân hủy hết nên cần phải xử lý bã trước khi hủy. Bã thuốc được cho từ từ vào thùng có chứa nước xà phòng loãng và khuấy đều để thuốc phân hủy hoàn toàn, Người làm nhiệm vụ xử lý phải đeo mặt nạ phòng độc và có kính bảo vệ mắt.

Triệu chứng

Tùy theo lượng phosphine hít phải mà các triệu chứng xuất hiện ngay lập tức hoặc vài giờ sau khi nhiễm:

–          Mệt mỏi, ù tai, tức ngực khó thở

–          Đau nhức toàn thân, nôn mửa, viêm dạ dày

–          Đau bụng, tiêu chảy, đau ngực

–          Toàn thân xanh tím, mất thăng bằng, đi đứng không vững

–          Bất tỉnh, chết ngay lập tức

Biện pháp sơ cứu ban đầu

+        Đưa người bệnh ra khỏi vùng có độc, để nơi thoáng mát

+        Tháo lỏng quần áo, dây nịt, đồng hồ nạn nhân, thay quần áo bị dính thuốc, rửa sạch da nơi nhiễm thuốc

+        Tiến hành hô hấp nhân tạo, xoa bóp(nếu cần)

+        Cho bệnh nhân nôn mửa, xúc miệng bằng nước sạch

+        Trường hợp mắt bị dính thuốc: mở to mắt bệnh nhân và phun nhẹ nước sạch vào

+     Gọi cấp cứu, đưa bệnh nhân vào bệnh viện gần nhất

Xử lý bã thuốc sau khi khử trùng:

–         Bã thuốc sau khi khử trùng cần thu vào thùng, chậu (tuyệt đối không được đậy nắp).

–         Chon địa điểm an toàn: Trống trải, xa khu dan cư, …….

–         Đào hố có diện tích khoản 1m2 chiều sâu 20 -30cm, rải bã thuốc thành từng lớp và tưới đẫm nước (mỗi lớp thuốc tưới 1 lần). Sau khi xử lý láp đất lại.

LƯU Ý CHÁY DO PHOSPHIDE:

Khi gặp sự cố xảy ra, chúng ta lưu ý tuyệt đối không dùng nước để dập tắt ngọn cháy mà phải dùng bột giặt hòa tan vào nước, tương ứng 100g/10 lít nước và tiến hành dập tắt.

 

xem thêm:

Thuốc phun sát trùng kho Actellic 50EC

Thuốc khử trùng Methyl bromide

Thuốc khử trùng Celphos 56%

Quy trình xông hơi khử trùng

 

   ============================================================

Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ, sản phẩm xin vui lòng liên hệ: 

Công ty TNHH Kiểm Soát Dịch Hại Quốc Tế IPCC

Email: ksdh.pestcontrol@gmail.com

Liên hệ: Mr Điển: 0901.979.996

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat Zalo

0901979996